Trường đại học Hà Nội thông báo tuyển sinh ngành tiếng Anh (Văn bằng 2) nhằm đào tạo những cử nhân ngành tiếng Anh có phẩm chất chính trị, có đạo đức và sức khỏe tốt, nắm vững những kiến thức cơ bản về tiếng Anh, có trình độ chuyên môn cao cho những người đã tốt nghiệp một trường đại học hoặc hiện đang theo học một trường đại học. Mọi thông tin đăng kí vui lòng liên hệ về trường.

Hướng dẫn chi tiết cách đăng ký học văn bằng 2 tiếng Anh

Để đăng ký học văn bằng 2 ngành tiếng Anh, bạn cần thực hiện các bước sau:

Thông tin tuyển sinh thường được đăng tải trên website của các trường hoặc các phương tiện truyền thông đại chúng và bao gồm các nội dung sau:

Sau khi tìm hiểu thông tin tuyển sinh, bạn cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký tuyển sinh theo quy định của trường. Hồ sơ đăng ký tuyển sinh thường bao gồm các giấy tờ sau:

Bạn cần nộp hồ sơ đăng ký tuyển sinh theo quy định của trường. Thời gian nộp hồ sơ thường được quy định trong thông tin tuyển sinh của trường.

Nếu trường áp dụng phương thức tuyển sinh là xét tuyển dựa trên kết quả thi tuyển, bạn cần tham dự kỳ thi tuyển sinh do trường tổ chức.

Kết quả tuyển sinh sẽ được công bố trên website của trường hoặc gửi trực tiếp đến thí sinh.

Sau khi trúng tuyển, bạn cần nộp học phí theo quy định của trường.

Sau khi nộp học phí, bạn sẽ nhận được giấy báo nhập học từ trường.

Lưu ý khi đăng ký học văn bằng 2

Nội Dung Chương Trình Đào Tạo Ngành Tiếng Anh (Văn Bằng 2)

- Cơ sở văn hoá Việt Nam - Dẫn luận ngôn ngữ học - Đất nước và văn hoá nước Anh - Dịch Anh 1 - Dịch Anh 2 - Dịch Anh 3 - Kinh tế học đại cương - Kỹ năng tiếng Anh I - Kỹ năng tiếng Anh II - Kỹ năng tiếng Anh III - Kỹ năng tiếng Anh IV - Lý thuyết dịch Tiềng Anh - Ngữ âm - Ngữ pháp I (Từ pháp) - Tiếng Việt - Từ vựng Tiếng Anh - Văn học Anh (Lịch sử và trích giảng văn học)

Đại học Hà Nội (tiền thân là trường Đại học Ngoại ngữ) là trường đại học công lập, được thành lập năm 1959. Trường Đại học Hà Nội là cơ sở đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực trình độ đại học, sau đại học đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước. Ngoài ra, trường Đại học Hà Nội được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ đào tạo ngoại ngữ cho lưu học sinh, nghiên cứu sinh, thực tập sinh đi học nước ngoài; bồi dưỡng, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý của các Bộ, ban, ngành Trung ương và địa phương trong cả nước. Thực hiện phương châm mở rộng quy mô, đa dạng hóa loại hình đào tạo đi đôi với nâng cao chất lượng đào tạo. Mục tiêu đào tạo của nhà trường không chỉ cung cấp kiến thức mà còn coi trọng định hướng phát triển năng lực làm việc cho sinh viên. Trường Đại học Hà Nội từng bước hội nhập giáo dục quốc tế, tăng cường ứng dụng công nghệ tiên tiến, cải tiến nội dung và phương pháp đào tạo nhằm trang bị cho người học kỹ năng làm việc, kỹ năng vận dụng sáng tạo kiến thức chuyên môn và khả năng thích ứng với môi trường hoạt động nghề nghiệp trong tương lai.

Bài Học Số 47: Giới Thiệu Về Việt Nam Bằng Tiếng Anh Phần 2 nằm trong chương trình tự học dịch thuật nhằm mục đích hướng dẫn các bạn học sinh, sinh viên, những người đi làm có thể hệ thống lại kiến thức tiếng Anh của bản thân và áp dụng thực tế vào trong công việc và cuộc sống. Chúng tôi hy vọng với bài học này sẽ giúp các bạn biết thêm về những câu nói giới thiệu về Việt Nam bằng tiếng Anh để thuận tiện hơn trong giao tiếp khi nói chuyện với người nước ngoài về đất nước Việt Nam của mình.

Vietnam has 54 ethnic groups. The Viet or Kinh (mainly in the plains), the majority people, account for 88% of the country’s population. 53 ethnic minorities totalling 5,5 million people live mostly in the mountain areas. The most important groups are: the Tay (960,000), the Nung (152,000), the Thai (770,000), the Muong (700,000), the H’Mong (11,000), the Zao (340,000), the Hoa (930,000), the Khmer (720,000), the Ba-Na (100,000), the Se Dang (73,000), the Gia-Rai (184,000), the Edeh (140,000)

THE VIETNAMESE LANGUAGES AND SCRIPTS

The common national language, Vietnamese (or Kinh, Viet) is spoken by over 80% of the population. The ethnic minorities in general speak Kinh in addition to their own languages. There are 3 linguistic families:

The Sino – Tibetan group (Tay, Nung, Thai, H’Mong, Han …)

The Mon-Khmer group (Se Dang, Ba-na, Khmer …)

The Malayo-Polynesian group (Gia Rai, Edeh, Cham …)

1)- Chinese Han ideograms – Used as the official and literary script until the beginning of the 20th Century

2)- The Nom script (devised in the 11th – 14th century) is derived from the ideographic Han script to transcribe the popular national language (Nom literature parallel to Han scholar literature until the beginning of the 20th Century)

3)- Quoc ngu: romanized script. First introduced in the 17th Century by the European missionaries to propagate catholicism, it was used by the French colonialists as the administrative and educative script. Then it became an efficient tool for patriotic movements. Now it is used in all fields of life in Vietnam.

Imbued with patriotic and humanitarian feelings, Vietnamese literature reflects the fight of the whole nation against foreign invasions, feudal, colonial and imperialist oppression and the need to tame a hostile nature.

+ 10th century until first half 19th century – One of the earliest texts is the Proclamation on the Transfer of the Capital to Hanoi (1010 – Thien do chieu). Until the 15th Century: works dealing with Buddhism, patriotic feelings, Confucian culture, love of nature (Generals Ly Thuong Kiet, Tran Hung Dao, – Monks: Khong Lo, Huyen Quang, – Kings: Tran Thai Tong, Tran Nhan Tong, – Scholars: Chu Van An, Truong Han Sieu, Ly Te Xuyen, Le Van Huu (history) …)

+ From the 15th Century on Confucianism became the Slate doctrine. Nguyen Trai (1380 – 1443) was an outstanding statesman, strategist, poet and writer. Proclamation of Victory over the Ngo (Binh Ngo dai cao), Poems in the national language (Quoc am thi tap). King Le Thanh Tong: national pride and Confucian themes. Ngo Si Lien (15th C): General history of Greater Viet (Dai Viet Su Ky toan thu, completed in 1479) …

16th Century: – Nguyen Binh Khiem (1491 – 1585) sang of the pleasures of retreat, of simple life close to nature and the people, attacking the faults of the feudal regime. Nguyen Du wrote the Vast Collection of legends of the supernatural Truyen Ky Man Luc) with a critical attitude…

+ 17th – 18th, first half 19th Century – Social and political feudal crisis. Development of Nom literature along with Han literature. The greatest classical poet, Nguyen Du (1765 – 1820) wrote Kieu (a long narrative poem relating the Tabulations of a girl forced to sell herself and experiencing many sufferings, -condemnation of feudal society). Three women-poets: Doan Thi Diem (Laments of a Warrior’s Wife: Chinh Phu Ngam), – Madame Thanh Quan (melancholic landscape, the fleeing of time), – Ho Xuan Huong (erotic poems, -vigorously attacked the hypocrisy of feudal society), – Le Quy Don (1726 – 1783) was an encyclopaedist. Nguyen Cong Tru (1778 – 1858) was a poet, a patriot and a man of action. Cao Ba Quat (1809 – 1851) the rebel poet, led a peasant uprising against the Court…

+ 19th Century (Second half) – French colonialism (1858) Patriotic literary movement whose best representative was the blind poet Nguyen Dinh Chieu(1822 – 1888): Luc Van Tien, a narrative poem. Two satirical poets: Nguyen Khuyen (1835 – 1909), Tran Te Xuong (1870 – 1907) …

+ 20th Century (first half) – Birth of a modern literature. Use of quoc ngu (romanized script).

The elders: those who wrote previous to, or whose first works dated from before the August Revolution in 1945:

– Phan Boi Chau (1867 – 1940): patriotic modernist scholar

– Phan Châu Trinh (1872-1925): patriotic modernist scholar

– Tan Da (1888-1939): Poet, the link between the old lyrical poetry and the new poetry of the 1930’s

– Ho Chi Minh (1890 – 1969): Prison Diary (Nguc Trung Nhat Ky), Poems

– Ngo Tat To (1894-1959): Novelist, -pre-revolutionary realism

– Hoang Ngoc Phach (1896 – 1973), To Tam, romantic novel

– Tu Mo (1900 – 1976), satirical poet

– Nguyen Cong Hoan (1903 – 1977): realist novelist. Works (Kep Tu Ben, The Actor Tu Ben – 1935), short stories

– Impasse (Buoc duong cung – 1938) novel

– The Lu (born 1907): “New Poetry” movement

– Thach Lam (1909 – 1941): short story writer

– Nguyen Tuan (1910-1987): Echoes and Shadows of a period (Vang bong mot thoi, 1940) short stories, The Black River (Song Da, 1960), essays

– Nguyen Huy Tuong (1912-1960), historical plays and novels

– Luu Trong Lu (born 1912): New Poetry Movement, Theatre

– Han Mac Tu (1912 – 1940): Catholic poet, leper

– Do Phon (born 1912) satirical poet

– Vu Trong Phung (1912 – 13/10/1939) satirical and realistic novels

– Thanh Tinh (1913 – 1988): short-story writer

– Xuan Dieu (1917 – 1985): New poetry movement, poet love: revolutionary poems

– Nam Cao (1917 – 1951): realist prose writer. Chi Pheo (1946), The eyes (Doi Mat), The exhaustion of life (Song Mon 1946)

– Nguyen Hong (1918-1982): realist short stories and novels. The thief (Bi vo, 1938)

– Huy Can (born 1919): New Poetry movement. Revolutionary poems

– Bui Hien (born 1919): short stories

– To Huu (born 1920): revolutionary poet

– Che Lan Vien (born 1920): New Poetry Movement, revolutionary poems

– To Hoai (born 1920): prose: Diary of a cricket (De men phieu luu ky – 1941). Stories of the North West (Truyen Tay Bac – 1954)

– Te Hanh (born 1921): New Poetry Movement and revolutionary poems

– Nguyen Dinh Thi (born 1924): revolutionary novels, poems, plays

Those who began to write after the August Revolution and during the first resistance (1946 – 1954):

– Quang Dung (1918 – 1988), poet

– Tran Dang (1920 – 1949), prose

– Chu Van (born 1920), novelist

– Tran Le Van (born 1920), poet

– Nong Quoc Chan (born 1924), ethnic minority poet

– Nguyen Van Bong (born 1921), novelist

– Nguyen Thanh Long (born 1925), short-story writer

– Hoang Trung Thong (born 1926), poet

– Huu Mai (born 1926), novelist

– Nguyen Thi (1928 – 1968), short stories

– Vu Tu Nam (born 1929), short-story writer

– Nguyen Khai (born 1930), short-story writer and novelist

– Phan Tu (Le Kham) born 1930, short-story writer and novelist

– Nguyen Minh Chau (born 1930), short-story writer and novelist

– Ho Phuong (born 1930), short-story writer and novelist

– Vu Thi Thuong (born 1921), short-story woman-writer

– Nguyen Ngoc (born 1932), novelist

– Nguyen Sang (born 1932), short-story writer and novelist

– Anh Duc (born 1935), short-story writer and novelist

– Nguyen kien (born 1935), short-story writer (countryside)

The generation of the second resistance:

– Thu Bon (born 1935), Poet ; Ma Van Khang (born 1935), novelist; – Le Van Thao (born 1936), prose; – Le Anh Xuan (1940 – 1968), poet; – Bang Viet (born 1941), poet; Duong Thi Minh Huong(1941-1969), woman poet; – Xuan Quynh (1942 – 1988), woman poet; – Pham Tien Duat (born 1942), poet; – Phan Thi Thanh Nhan (born 1947), woman poet; – Nguyen Thi Ngoc Tu (born 1943), woman novelist; – Do Chu (born 1944), prose writer; – Nguyen Khoa Diem (born 1948), poet; – Tran Dang Khoa (born 1958), poet; – Nguyen Manh Tuan, novelist; – Lưu Quang Vu, dramas, (died 1988); – Vu Hung, (children’s writer).

Nếu bạn có nhu cầu tìm kiếm một công việc dịch thuật thì hãy tham khảo bài viết tuyển dụng cộng tác viên dịch thuật hoặc liên hệ ngay với công ty dịch thuật CVN để được tư vấn miễn phí về lộ trình ứng tuyển các vị trí trong thời gian sớm nhất.

Xem thêm các bài viết tự học dịch thuật tiếng anh:

Văn bằng 2 tiếng Anh là gì? Điều kiện đăng ký học văn bằng 2 tiếng Anh cần chuẩn bị những gì? Học văn bằng 2 tiếng Anh trong bao lâu? Cùng Edulife tìm hiểu trong bài viết dưới đây!

Văn bằng 2 tiếng Anh là bằng Đại học thứ hai về ngành tiếng Anh dành cho người đang học 1 bằng Đại học khác, hoặc đã có ít nhất 1 bằng Đại học. Nghĩa là, điều kiện học văn bằng 2 tiếng Anh là học viên đang học Đại học hoặc đã tốt nghiệp Đại học.

Có 2 hình thức đào tạo Văn bằng 2 tiếng Anh, bao gồm:

Giá trị văn bằng 2 tiếng Anh có như bằng chính quy không? Văn bằng 2 tiếng Anh có giá trị chính quy và thời hạn vĩnh viễn giống hệt như bằng Đại học thứ nhất.

Thời gian học văn bằng 2 tiếng Anh tùy thuộc vào các yếu tố như: các môn quy đổi ở văn bằng 1, hệ đào tạo chính quy tập trung/không tập trung,… Trung bình thời gian học văn bằng 2 tiếng Anh kéo dài từ 2-3,5 năm học (tương đương 4-7 kỳ học)

Đối tượng học văn bằng 2 tiếng Anh là ai?

Sau khi tìm hiểu về Văn bằng 2 tiếng Anh, bạn có thể muốn biết thêm về giá trị của tấm bằng đại học ngôn ngữ Anh. Bài viết Bằng đại học ngôn ngữ Anh tương đương bậc mấy? sẽ cung cấp thông tin chi tiết về mức độ tương đương của bằng cấp này, cũng như những cơ hội việc làm bạn có thể có sau khi tốt nghiệp.