Cụ thể, tại Điều 6 dự thảo nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú (dự thảo) , Bộ Công an đề xuất bổ sung nhiều loại giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân. Cụ thể như sau:

Thời hạn hiệu lực của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Dựa theo Điều 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP về giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, quy định như sau:

Theo khoản 2 Điều 12 của Thông tư 04/2020/TT-BTP, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 6 tháng kể từ ngày cấp, tùy thuộc vào thời điểm nào đến trước.

Ví dụ: Nếu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp vào ngày 15/03/2024 và người sở hữu giấy này đăng ký kết hôn vào ngày 20/03/2024 thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có hiệu lực đến ngày 20/03/2024.

Tóm lại, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thời hạn là 6 tháng kể từ ngày cấp hoặc đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân, tùy theo thời điểm nào đến trước.

Giấy chứng nhận độc thân tiếng Nhật là gì?

Trong tiếng Nhật, giấy chứng nhận độc thân được gọi là Giấy chứng nhận độc thân【独身証明書】どくしんしょうめいしょ、. Đây là giấy tờ cá nhân phải nộp trước khi làm thủ tục kết hôn nhằm ngăn chặn việc kết hôn đồng thời với nhiều người trở lên.

Thủ tục xin giấy xác nhận độc thân online

Hiện tại, công dân có thể thực hiện thủ tục xin giấy xác nhận độc thân trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công của địa phương mình. Ví dụ, nếu bạn cư trú tại Hà Nội, làm theo hướng dẫn sau:

Bước 1: Truy cập Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Thành phố Hà Nội qua địa chỉ: dichvucong.hanoi.gov.vn.

Bước 2: Chọn mục “Thủ tục hành chính”.

Bước 3: Trong ô tìm kiếm, gõ “Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”.

Bước 4: Chọn kết quả “Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân” từ danh sách gợi ý.

Để gửi hồ sơ trực tuyến, bạn cần có tài khoản đăng nhập Cổng Dịch vụ công quốc gia, có thể dùng tài khoản này để truy cập các cổng dịch vụ công trên toàn quốc. Nếu chưa có tài khoản, bạn có thể tham khảo hướng dẫn đăng ký trên cổng dịch vụ công quốc gia.

Điền thông tin hồ sơ, có thể sử dụng chức năng “Lấy thông tin từ người nộp” để tự động điền.

Điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu trên mẫu tờ khai, sau đó nhấn “Tiếp theo”.

Scan và tải lên các tài liệu cần thiết liên quan đến xác nhận tình trạng hôn nhân (bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính).

Cuối cùng, bạn có thể lưu lại hồ sơ bằng cách nhấn “Lưu lại” hoặc gửi hồ sơ bằng cách chọn “Gửi đi”. Quá trình xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hoàn tất.

Giấy xác nhận độc thân có giá trị bao lâu?

Khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP nêu rõ:

2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.

Đồng thời, khoản 1 Điều 23 Nghị định 123 năm 2015 cũng quy định, giấy xác nhận độc thân có thời hạn 06 tháng kể từ ngày cấp. Do đó, thời hạn của giấy xác nhận độc thân là 06 tháng (nếu xin với mục đích kết hôn) hoặc khi thay đổi tình trạng hôn nhân như từ đang kết hôn sang độc thân (do đã ly hôn theo bản án/quyết định có hiệu lực pháp luật) hoặc từ độc thân sang đã kết hôn…

Để hướng dẫn chi tiết vấn đề này, tại Thông tư 04, Bộ Tư pháp có nêu ví dụ như sau:

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020.

Giấy xác nhận độc thân sau ly hôn có cần không?

Sau khi ly hôn, quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt theo bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Khi đó, người vợ, người chồng sẽ trở thành độc thân. Và nếu muốn đăng ký kết hôn hoặc mua bán nhà đất, nhận con nuôi… thì cần phải xin xác nhận độc thân.

Do đó, sau khi ly hôn, công dân vẫn cần giấy xác nhận độc thân để xác định tình trạng hôn nhân nếu muốn đăng ký kết hôn lần sau hoặc khi mua bán nhà đất để xác định tài sản chung hoặc tài sản riêng…

Trên đây là giải đáp chi tiết về: Giấy xác nhận độc thân. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Số lượng giấy xác nhận độc thân có thể được cấp tối đa là bao nhiêu?

Dựa trên quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP, giấy xác nhận độc thân cho mục đích công việc sẽ được cấp theo yêu cầu của cá nhân. Tuy nhiên, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cần nêu rõ mục đích sử dụng và không có giá trị khi dùng để đăng ký kết hôn.

Thêm vào đó, theo Khoản 2 Điều 12 của Thông tư trên, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có hiệu lực đến khi tình trạng hôn nhân của người được cấp thay đổi hoặc trong vòng 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo điều kiện nào đến trước.

Có được xin cấp lại giấy xác nhận độc thân khi bị mất?

Hiện nay, không có quy định hướng dẫn cấp lại giấy xác nhận độc thân bị mất. Bởi theo quy định hiện hành, giấy xác nhận độc thân có thời hạn 06 tháng hoặc cho đến khi thay đổi tình trạng hôn nhân. Khi đi xin cấp giấy mới thì bắt buộc phải nộp lại giấy xác nhận độc thân đã được cấp trước đó.

Tuy nhiên, trước đó, tại Hướng dẫn của Thông tư 01/2008/TT-BTP (hiện đã hết hiệu lực) có hướng dẫn về trường hợp xin cấp lại giấy xác nhận hôn nhân đã mất.

Theo đó, khi bị mất thì phải làm cam kết về việc chưa đăng ký kết hôn với ai. Và giấy cam kết này sẽ được lưu trong hồ sơ cấp xác nhận độc thân của người yêu cầu và được ghi chú “Đã xác nhận lại tình trạng hôn nhân ngày ... tháng ... năm ...., lý do xác nhận lại ....”

Bởi vậy, nếu muốn cấp giấy xác nhận độc thân trong trường hợp bị mất, người yêu cầu có thể liên hệ với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có thẩm quyền cấp để được hướng dẫn chi tiết cho từng trường hợp cụ thể của mình.

Dịch vụ đăng ký tạm trú tại AZTAX

AZTAX tự hào cung cấp dịch vụ thẻ tạm trú chuyên nghiệp, hỗ trợ khách hàng hoàn tất mọi thủ tục một cách nhanh chóng và thuận lợi. Với kinh nghiệm lâu năm và đội ngũ chuyên viên am hiểu quy định pháp lý, AZTAX cam kết mang đến dịch vụ hiệu quả cho cả người dân và người nước ngoài có nhu cầu đăng ký tạm trú tại Việt Nam.

Lợi ích khi sử dụng dịch vụ đăng ký tạm trú của AZTAX:

Hy vọng thông tin trong bài viết đã giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình xin giấy xác nhận độc thân ở nơi tạm trú và các bước cần thực hiện để hoàn tất thủ tục này. Để hỗ trợ bạn trong từng giai đoạn của quy trình hoặc nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến việc xin giấy xác nhận độc thân, đừng ngần ngại liên hệ với AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089. Chúng tôi luôn sẵn sàng cung cấp sự hỗ trợ chi tiết và nhanh chóng, giúp bạn hoàn thiện thủ tục một cách dễ dàng và hiệu quả nhất.

Có phải xin xác nhận độc thân ở tất cả các nơi từng ở không?

Căn cứ khoản 4 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP, khi người xin xác nhận độc thân sinh sống ở nhiều địa phương khác nhau thì có trách nhiệm chứng minh tình trạng hôn nhân của mình.

Trong trường hợp không chứng minh được thì cơ quan có thẩm quyền sẽ gửi văn bản yêu cầu xác minh thông tin về những nơi mà người này từng thường trú để kiểm tra về tình trạng hôn nhân của người đó.

Sau khi nhận được văn bản đề nghị xác minh thì trong 03 ngày làm việc, Uỷ ban nhân dân nơi được gửi yêu cầu cung cấp thông tin phải trả lời bằng văn bản về thông tin tình trạng hôn nhân của người yêu cầu theo văn bản đề nghị của cơ quan nơi người này xin cấp giấy xác nhận độc thân.