Mẫu Đơn Xin Miễn Giảm Học Phí Hộ Cận Nghèo
Hộ nghèo, hộ cận nghèo là những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, được Nhà nước đặc biệt quan tâm hỗ trợ. Vậy hộ nghèo, hộ cận nghèo có được miễn giảm học phí không? Bài viết dưới đây phân tích làm rõ vấn đề này.
TƯ VẤN MIỄN PHÍ: 078 569 0000 – 0969 099 300
Bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan của Equity Law Firm:
– XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP DIỆN TÍCH ĐẤT ĐO ĐẠC THỰC TẾ NHỎ HƠN TRÊN SỔ ĐỎ
– LY HÔN KHI VỢ HOẶC CHỒNG ĐI TÙ
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đơn xin miễn giảm học phí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do – Hạnh phúc (Mẫu) ĐƠN XIN MIỄN GIẢM HỌC PHÍ (Dành cho sinh viên thuộc đối tượng miễn, giảm học phí theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ) Kính gửi: Ban Giám hiệu Trường Đại học Thuỷ lợi Phòng CTCT & Quản lý sinh viên – Trường Đại học Thủy lợi Tên em là:…………………………….………....Lớp:…….................……Mã số SV:............................ Ngày, tháng, năm sinh: ........................................Số điện thoại: ............................................................... Hiện có hộ khẩu thường trú tại: ................................................................................................................. Em thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn, giảm học phí (tích vào ô dưới đây): 1. Là con của người có công với cách mạng được hưởng ưu đãi……………………………..... (Kèm theo bản sao công chứng thẻ Thương bệnh binh hoặc GXN là liệt sỹ của bố/mẹ; Giấy chứng nhận hưởng ưu đãi của cơ quan thương binh xã hội cấp huyện cấp trong đó xác nhận sinh viên là con của Thương-bệnh binh, con của liệt sỹ) 2. Mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa ……………………………………………....…. (Kèm theo bản sao công chứng Quyết định về việc trợ cấp xã hội của UBND cấp quận, huyện) 3. Bản thân bị tàn tật có khó khăn về kinh tế ………………………………………………....... (Kèm theo bản sao công chứng Giấy xác nhận sinh viên là người tàn tật, suy giảm khả năng lao động do bệnh viện cấp quận, huyện, thị xãcấp và của Hội đồng xét duyệt xã, phường, thị trấn công nhận sinh viên có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế) 4. Bản thân là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo........................................ (Kèm theo bản sao công chứng Giấy chứng nhận sinh viên là người dân tộc hoặc Giấy khai sinh; Giấy chứng nhận hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do UBND cấp xã cấp; Sổ hộ khẩu gia đình) 5. Bản thân là người dân tộc thiểu số rất ít người, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn....................................................................................................... (Kèm theo bản sao công chứng Giấy chứng nhận sinh viên là người dân tộc rất ít người hoặc Giấy khai sinh; Giấy chứng nhận vùng có điều kiện KT-XH khó khăn và đặc biệt khó khăn; Sổ hộ khẩu gia đình) 6. Là con của Cán bộ công nhân viên chức bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên …………………..……………………...............…. (Kèm theo bản sao công chứng Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của bố/mẹ do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp; Giấy chứng nhận của địa phương trong đó xác nhận sinh viên là con của CB CNVC bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp) Nay em làm đơn này đề nghị Nhà trường xét miễn, giảm học phí cho em theo quy định. Ngày nhận:.......................Ngày trả: ......................... Số vào sổ: ................................................................... Chuyên viên nhận: .................................................... ………, ngày …… tháng …… năm 20…… Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên)
Trường Cao đẳng Y Dược Tuệ Tĩnh Hà Nội
Số 51 Đường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: 0243. 797. 0161; 0916 119 909
Đối tượng được miễn học phí
Điều 7 Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng được miễn học phí:
– Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng
– Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.
– Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển.
– Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
– Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
– Sinh viên học chuyên ngành Mác – Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
– Học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh.
– Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
– Sinh viên cao đẳng, đại học, học viên cao học, nghiên cứu sinh học các chuyên ngành trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
– Người học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.“
Theo các quy định nêu trên; nếu bạn là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo; hộ cận nghèo thì bạn mới được miễn tiền học phí. Tuy nhiên do nội dung bạn trao đổi chưa rõ về trường bạn học; ngành học; nơi ở…. nên không thể xác định được bạn có được hưởng chế độ miễn học phí hay không. Vì vậy, bạn có thể đối chiếu vào các trường hợp nêu trên.
Hộ nghèo, hộ cận nghèo có được miễn giảm học phí không?
– Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển. Kinh tế và mức sống của người dân ngày một tăng. tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo ở nước ta vẫn đang ở mức tương đối. Đưa ra những biện pháp hỗ trợ người dân xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân là bài toán mà cơ quan chức năng Nhà nước luôn tìm lời giải trong nhiều năm nay. Một trong những phương thức bảo đảm chất lượng cuộc sống cho người dân có hoàn cảnh khó khăn là chính sách miễn giảm học phí mà Nhà nước đưa ra.
– Điều 7 Nghị định 86/2015/NĐ – CP đưa ra về những đối tượng miễn giảm học phí .Theo đó, những đối tượng sau sẽ nằm trong diện đối tượng được miễn giảm học phí:
+ Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng.
+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.
+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng.
+ Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ
+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân.
+ Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên).
+ Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
+ Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Sinh viên học chuyên ngành Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh.
+ Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
+ Sinh viên cao đẳng, đại học, học viên cao học, nghiên cứu sinh học các chuyên ngành trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
+ Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.
+ Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương quy định.
+ Người học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Như vậy, theo quy định của điều luật trên, học sinh thuộc diện hộ nghèo được Nhà nước miễn giảm học phí. Đây được xem là một trong những phương thức hỗ trợ của Nhà nước đối với các hoàn cảnh khó khăn. sự hỗ trợ này của Nhà nước giúp học sinh thuộc diện khó khăn có điều kiện được học tập, được đến trường. Điều này, phần nào giảm đi được những khó khăn, giảm bớt áp lực về kinh tế, khuyến khích con em hộ nghèo có điều kiện học tập tốt nhất để có thể tìm kiếm được việc làm phù hợp trong tương lai. Người ta thường nói, trẻ em là tương lai của đất nước. Việc Nhà nước đưa ra những phương án hỗ trợ phù hợp, kịp thời này góp phần rất lớn vào việc bồi dưỡng, thúc đẩy sự phát triển của thế hệ trẻ. Công dân Việt nam được học tập đầy đủ, điều này đồng nghĩa với việc đất nước Việt Nam cũng ngày một phát triển đi lên.
– Thực tế hiện nay, các chính sách áp dụng miễn giảm học phí cho người dân có hoàn cảnh khó khăn luôn được Nhà nước đẩy mạnh quan tâm. Miễn giảm học phí sẽ giúp các đối tượng khó khăn có cơ hội được học tập và xây dựng tương lai cho mình. Đặc biệt, đối với các cá nhân thuộc diện hộ nghèo, chính sách miễn giảm học phí giúp họ vơi bớt nỗi lo về mặt kinh tế, có nền tảng học tập, có cơ hội phát triển tương lai. Chính sách miễn giảm học phí cho hộ nghèo là cách thức thể hiện tinh thần tương thân tương án, mục đích xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân một cách rõ ràng và sâu sắc nhất.
Câu hỏi: Cho em hỏi là. Sinh viên thuộc diện cận nghèo và hộ nghèo thì có được miễn hay giãm học phí không ạ. Chế độ miễn, giảm học phí đối với sinh viên hộ nghèo cận nghèo được quy định như thế nào. Mong luật sư tư vấn giúp em.
Sau đây, Equity Law Firm xin được tư vấn về vấn đề này như sau:
– Nghị định số 86/2015/NĐ-CP quy định cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giao dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021
– Thông tư liên tịch số: 07/2016/TTTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH quy định chi tiêt nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/04/2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số
Hộ nghèo là những hộ gia đình đáp ứng các tiêu chí trong việc xác định hộ nghèo. Được điều tra và rà soát mỗi năm. Được Ủy ban nhân dân xã/phường công nhận nằm trong danh sách hộ nghèo trên địa bàn